VIÊN NÉN ALBENDAZOL
Tabellae Albendazoli
Là viên nén
chứa albendazol.
Chế
phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận
“Thuốc viên nén” (phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau
đây:
Hàm lượng albendazol, C12H15N3O2S,
từ 92,5 đến 107,5% so với hàm lượng ghi trên
nhãn.
Tính chất
Viên màu
trắng.
Định tính
A.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel F254.
Dung môi khai triển: Cloroform - acid acetic băng - ether
(60:10:10).
Dung dịch thử: Hòa tan
một lượng bột thuốc đã nghiền mịn
chứa khoảng 100 mg albendazol trong 20 ml acid acetic băng (TT). Lọc.
Dung dịch đối
chiếu:
Hòa tan 25 mg albendazol chuẩn trong 5 ml acid acetic băng (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 10µl mỗi dung dịch trên. Sau
khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để
bay hơi hết dung môi. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc ký
đồ của dung dịch thử phải có giá trị Rf
và màu sắc tương ứng với vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
B. Phổ hấp thụ
của dung dịch thử trong phần định
lượng phải cho đỉnh hấp thụ cực đại
ở bước sóng 309 ± 1 mm (Phụ lục 4.1)
Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)
Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.
Môi
trường hòa tan: 900 ml dung
dịch acid hydrocloric 0,1 M
(TT).
Tốc
độ quay:
50 vòng/phút
Thời
gian:
30 phút
Dung
dịch methanol acid : Lấy 50 ml methanol (TT) cho vào bình định mức 100 ml thêm 2
ml acid hydrocloric (TT), pha loãng vừa
đủ với methanol (TT)
đến vạch.
Dung
dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 90 mg albendazol chuẩn
cho vào bình định mức 250 ml, thêm 10 ml dung dịch methanol acid,
lắc để hoà tan. Pha loãng với dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) vừa đủ
đến vạch và lắc đều. Lấy 5 ml dung
dịch này cho vào bình định mức 200 ml, pha loãng
với dung dịch natri hydroxyd 0,1M (TT) vừa đủ đến vạch, lắc
đều.
Cách
tiến hành:
Lấy
một phần dung dịch môi trường sau khi hòa tan,
lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu. Pha loãng
dịch lọc với dung
dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT)
để thu được dung dịch có nồng
độ tương đương với dung dịch
chuẩn. Đo độ hấp thụ của dung
dịch này và dung dịch chuẩn ở bước sóng
cực đại khoảng 308 nm và cực tiểu
khoảng 350 nm (phụ lục 4.1), cốc đo dày 1 cm. Dùng
dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT) làm mẫu trắng.
Tính hàm lượng albendazol, C12H15N3O2
S, đã hòa tan theo
cách tính ở phần định lượng.
Định
lượng
Cân 20 viên và tính khối lượng
trung bình của viên, nghiền thành bột mịn. Cân chính
xác một lượng bột tương ứng với khoảng
0,1g albendazol vào bình định mức 250 ml, thêm 150 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1M trong
methanol (TT), lắc cho tan hoàn
toàn. Sau đó thêm dung dịch acid
hydrocloric 0,1M trong methanol
(TT) vừa
đủ đến vạch. Lắc đều, lọc,
loại bỏ dịch lọc đầu. Lấy chính xác 5,0
ml dịch lọc cho vào bình định mức 250 ml, pha
loãng với dung dịch natri hydroxyd 0,1M (TT)
vừa đủ đến vạch, lắc đều.
Thực hiện đồng
thời một dung dịch chuẩn có cùng nồng độ.
Đo độ hấp thụ của dung dịch thử
và dung dịch chuẩn ở bước sóng cực
đại khoảng 308 nm và cực tiểu khoảng 350 nm
(phụ lục 4.1), cốc đo dày 1 cm. Dùng dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT) làm mẫu trắng. Tính hàm
lượng C12H15N3O2S dựa
theo hàm lượng của albendazol
chuẩn và tỷ số của
hiệu số độ hấp thụ ở 2 bước
sóng cực đại, cực tiểu của dung dịch
thử so với dung dịch chuẩn.
Bảo
quản
Đóng trong lọ kín, tránh ánh
sáng.
Loại
thuốc
Thuốc chống giun sán
phổ rộng
Hàm
lượng thường dùng
200 mg, 400 mg.